Xương thủy tinh là do các sợi collagen của xương bị tổn thương và trở nên giòn yếu, loãng xương, dễ gãy dù là gặp phải những va chạm rất nhẹ, ho, hắt hơi… kể cả khi không gặp bất cứ va chạm gì. Bệnh xương thủy tinh có tinh di truyền, không phụ thuộc vào chủng tộc hay giới tính.
Có nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh xương dễ gãy, chẳng hạn như:
Thân hình nhỏ hoặc ốm;
Bệnh sử gia đình;
Mãn kinh và đặc biệt khi mãn kinh sớm;
Chu kỳ kinh nguyệt vắng bất thường (vô kinh);
Điều trị một số thuốc kéo dài, chẳng hạn như những người điều trị bệnh lupus, hen suyễn, suy tuyến giáp và co giật;
Chế độ ăn ít canxi, vitamin D;
Thiếu hoạt động thể chất;
Hút thuốc;
Tiêu thụ quá nhiều rượu.
Điều trị hiệu quả
Những kỹ thuật y tế nào dùng để chẩn đoán bệnh xương thủy tinh?
Bác sĩ sẽ thực hiện một số xét nghiệm để chẩn đoán bệnh, bao gồm:
Khám sức khỏe: bác sĩ kiểm tra mắt của con bạn để xem tròng mắt có màu xanh hay không;
Thử nghiệm di truyền: trong thai kỳ, bạn sẽ được lấy mẫu lông nhung màng đệm (CVS) để xác định xem thai nhi có mắc bệnh không. Tuy nhiên, vì có quá nhiều đột biến khác nhau gây ra xương thủy tinh, bác sĩ có thể bỏ sót một số trường hợp khi chẩn đoán bằng xét nghiệm di truyền; Đau khuỷu tay http://coxuongkhoppcc.com/dau-khuyu-tay.html
Siêu âm: bác sĩ có thể phát hiện ra các hình thức nghiêm trọng của bệnh xương thủy tinh loại II khi siêu âm thai nhi khoảng 16 tuần.
Những phương pháp nào dùng để điều trị bệnh xương thủy tinh?
Hiện nay, các nhà khoa học vẫn chưa tìm ra cách chữa trị xương thủy tinh. Người bệnh sẽ được đội ngũ y tế kinh nghiệm chăm sóc thường xuyên, trong đó trẻ sẽ có bác sĩ riêng và được thực hiện những phương pháp về di truyền, chỉnh hình, phục hồi chức năng.
Một số phương pháp điều trị bao gồm liệu pháp vật lý và trị liệu cơ năng, thuốc bisphosphonat, rodding intramedullary (đặt que trong xương).
Hy vọng những kinh nghiệm bác sĩ chia sẻ có thể giúp ích cho bạn đọc. Chúc bạn có một sức khỏe dồi dào.
►Xem thêm: Thoát vị đĩa đệm cột sống lưng
Nhận xét
Đăng nhận xét